Bảng So sánh kênh truyền ADSL và FTTH. Mời các bạn tham khảo!
Yếu tố so sánh | Kênh truyền ADSL | Kênh truyền FTTH |
Môi trường truyền tín hiệu | ADSL truyền bằng điện | FTTH lại truyền bằng tín hiệu ánh sáng |
Tốc độ đường truyền | ADSL truyền bất đối xứng | FTTH truyền đối xứng |
Đều cung cấp tốc độ truyền tải thông tin cao | ||
Ảnh hưởng đường truyền | ADSL sẽ bị ảnh hưởng không tốt bởi các vấn đề thời tiết vì chúng sử dụng điện | FTTH hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi kỳ yếu tố thời tiết nào. |
Đối tượng sử dụng | DSL chỉ phù hợp sử dụng với các khách hàng có nhu cầu sử dụng mạng Internet để phục vụ nhu cầu học tập, vui chơi, giải trí, hay các hộ gia đình nhiều hơn. Bởi chúng phục vụ tốt nhu cầu tải dữ liệu xuống nhiều hơn là gửi đi | FTTH phù hợp với tất cả mọi đối tượng muốn sử dụng mạng từ cá nhân đến doanh nghiệp |
Hạ tầng | Cáp đồng, dùng chung, chia sẻ băng thông | Cáp quang, dùng chung, chia sẻ băng thông |
Băng thông | Băng thông bất đối xứng. Băng thông tối đa: Download/Upload 24Mbps/1Mbps | Băng thông đối xứng. Băng thông tối đa: 70Mbps. |
Địa chỉ IP | IP Public, động. | IP Public, động hoặc tĩnh, có thể cấp được nhiều IP |
Tốc độ | Không cam kết | Cam kết |
Thời gian xử lý sự cố | 6 giờ | 6 giờ |
Thiết bị đầu cuối | Modem ADSL thông thường (2-400k) | Broadband Router thông thường (3-400k) |
Độ bảo mật | Thấp do dùng chung hạ tầng với các dịch vụ khác | Thấp do dùng chung hạ tầng với các dịch vụ khác |
Xem thêm: Các loại kênh truyền internet phổ biến nhất của truyền thông hiện nay
Về ADLS:
Dòng thuê bao kỹ thuật số không đối xứng (ADSL) là một loại công nghệ đường dây thuê bao kỹ thuật số (DSL), một công nghệ truyền dữ liệu cho phép truyền dữ liệu nhanh hơn trên đường dây điện thoại đồng hơn một modem băng thông thường có thể cung cấp. ADSL khác với dòng thuê bao kỹ thuật số đối xứng ít phổ biến hơn (SDSL).
Trong ADSL, băng thông và tốc độ bit được cho là không đối xứng, có nghĩa là lớn hơn đối với mặt bằng khách hàng (hạ lưu) so với ngược (ngược dòng). Nhà cung cấp thường tiếp thị ADSL như một dịch vụ cho người tiêu dùng truy cập Internet để tải xuống nội dung chủ yếu từ Internet, nhưng không phục vụ nội dung do người khác truy cập.

Về FTTH:
Trong khi FTTH hứa hẹn tốc độ kết nối lên tới 100 megabits mỗi giây (Mbps) – nhanh gấp 20 đến 100 lần so với modem cáp thông thường hoặc kết nối DSL (Đường dây thuê bao số) – việc triển khai FTTH trên quy mô lớn sẽ tốn kém bởi vì nó sẽ yêu cầu cài đặt bộ cáp mới qua “liên kết cuối cùng” từ cáp quang hiện có cho người dùng cá nhân. Một số cộng đồng hiện đang sử dụng dịch vụ “chất xơ tới lề đường” (FTTC), đề cập đến việc lắp đặt và sử dụng cáp quang vào lề đường gần nhà hoặc doanh nghiệp, với phương tiện “đồng” mang tín hiệu giữa lề đường và người dùng cuối.
Những ưu điểm của FTTH so với ADLS:
– Chất lượng truyền dẫn ổn định, không bị suy hao bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay độ dài cáp.
– Phù hợp, có tính hiệu quả cho các dịch vụ Hosting Server riêng, mạng riêng ảo VNP, IPTV, VoD,…
– Tốc độ Download có thể gấp 200 lần cáp đồng ADSL.
– Có đường kính nhỏ hơn cáp đồng nhiều lần.
– Dung lượng tải cao hơn
– Sử dụng điện nguồn ít hơn: Bởi tín hiệu trong cáp quang giảm ít, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì phát với điện thế cao được sử dụng trong cáp đồng
– Tín hiệu số: Cáp quang lí tưởng thích hợp để tải thông tin dạng số mà đặc biệt hữu dụng trong mạng máy tính.
– Không cháy: Vì không có nguồn điện xuyên qua cáp quang nên không gây nguy cơ hỏa hoạn
Xem thêm: Thuê đường truyền mạng riêng ảo VPN